Thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Thuế Thu nhập cá nhân. Bài viết dành cho các kế toán viên đang phụ trách về phần thuế, người lao động đang muốn tìm hiểu về cách tính thuế. Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là loại thuế gián thu sẽ cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó.

I. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ có chịu thuế giá trị gia tăng?

Thuế Giá trị gia tăng (VAT)

Khoản 8.a Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định, dịch vụ cho vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm cả cho vay của tổ chức tín dụng và các tổ chức khác (ví dụ như các tổ chức, cá nhân không có đăng ký ngành nghề kinh doanh cho vay).
Khoản 17 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: “Giá tính thuế đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có)”.

II. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức nào?

Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được quy định tại khoản 17 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Giá tính thuế
...
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = Số tiền phải thu : (1+ thuế suất)
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng : (1 + 10%) = 100 triệu đồng

18. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
...

Căn cứ theo quy định tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cầm đồ thì số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế = Số tiền phải thu : (1+ thuế suất)

III. Cửa hàng kinh doanh dịch vụ cầm đồ thì có bắt buộc phải có hóa đơn, chứng từ không?

VAT

Căn cứ Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về hóa đơn, chứng từ như sau:

Hóa đơn, chứng từ

1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải tuân thủ quy định về hóa đơn và chứng từ theo yêu cầu của pháp luật, bao gồm các quy định sau:

  • Nếu cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, thì phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT). Hóa đơn cần ghi đầy đủ thông tin theo quy định pháp luật, bao gồm cả các khoản phụ thu hoặc phí phát sinh (nếu có).

  • Trong trường hợp dịch vụ bị chịu thuế GTGT nhưng trên hóa đơn không có ghi rõ số thuế GTGT, thì thuế đầu ra sẽ được tính bằng giá trị thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với tỷ lệ thuế GTGT, ngoại trừ những trường hợp quy định tại mục (2) dưới đây.

  • Nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thì thay vì hóa đơn GTGT, cơ sở sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/gia-tinh-thue-gia-tri-gia-tang-doi-voi-hoat-dong-kinh-doanh-dich-vu-cam-do-duoc-tinh-theo-cong-thuc-380271-153545.html
Next Post Previous Post