Cách Tính Thuế TNCN Khi Tăng Ca, Làm Thêm Giờ: Hướng Dẫn Chi Tiết

Tiền tăng ca, làm thêm giờ là một nguồn thu nhập quan trọng giúp người lao động tăng thêm thu nhập cá nhân. Vậy, cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản tiền này như thế nào? Hãy cùng AGS tìm hiểu nhé!

1. Tiền Tăng Ca, Làm Thêm Giờ Được Tính Thế Nào?
How to Calculate Personal Income Tax (PIT) on Overtime Pay? (Image from Internet)

Tiền tăng ca, làm thêm giờ là một khoản thu nhập quan trọng của người lao động. Việc hiểu rõ cách tính và các quy định liên quan đến thuế TNCN cho khoản này sẽ giúp bạn đảm bảo quyền lợi của mình.

a) Cách Tính Tiền Tăng Ca, Làm Thêm Giờ Theo Bộ Luật Lao Động 2019

Theo Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi làm thêm giờ sẽ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả. Mức trả cụ thể như sau:

  • Ngày thường: Doanh nghiệp phải trả ít nhất 150% lương.

  • Ngày nghỉ hàng tuần: Doanh nghiệp phải trả ít nhất 200% lương.

  • Ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương: Doanh nghiệp phải trả ít nhất 300% lương, chưa kể tiền lương ngày lễ, Tết đối với người hưởng lương ngày.

b) Các Khoản Thu Nhập Được Miễn Thuế TNCN Đối Với Tiền Tăng Ca, Làm Thêm Giờ

Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động sẽ được miễn thuế.

Cụ thể:

  • Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế. Phần này được tính bằng tiền lương, tiền công thực trả do làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường là 40.000 đồng/giờ.

  • Trường hợp làm thêm giờ vào ngày thường: Nếu ông A được trả 60.000 đồng/giờ, thì thu nhập được miễn thuế là:

  • Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ: Nếu ông A được trả 80.000 đồng/giờ, thì thu nhập được miễn thuế là:

Lưu ý quan trọng:

  • Khi chi trả thu nhập, doanh nghiệp hoặc cá nhân cần lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, và khoản tiền lương trả thêm đã trả cho người lao động. Bảng kê này phải được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.

c) Cách Tính Thuế TNCN Đối Với Tiền Tăng Ca, Làm Thêm Giờ

Để tính thuế thu nhập cá nhân với tiền tăng ca của người lao động, doanh nghiệp áp dụng công thức sau (căn cứ Khoản 2, 3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC):

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó, thuế suất được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần với 07 bậc thuế.

Các bước tính thuế:

  1. Bước 1: Tính thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công - Các khoản được miễn thuế (Tức là: Tổng thu nhập nhận được trừ đi phần tiền được trả cao hơn do phải làm việc ban đêm và làm thêm giờ).

  2. Bước 2: Tính các khoản được giảm trừ (áp dụng theo quy định hiện hành về giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp bảo hiểm...).

  3. Bước 3: Tính thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

  4. Bước 4: Tính số thuế phải nộp Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

d) Tiền Làm Thêm Giờ Có Được Tính Là Chi Phí Hợp Lý Cho Doanh Nghiệp?

Việc chi trả tiền làm thêm giờ cho người lao động có thể được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nhưng phải tuân thủ các quy định về thời gian làm thêm giờ và chứng từ.

Giới hạn thời gian làm thêm giờ:

  • Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày (trừ các trường hợp đặc biệt).

  • Nếu áp dụng thời giờ làm việc bình thường theo tuần, tổng số giờ làm việc bình thường và làm thêm không quá 12 giờ/ngày.

  • Khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần, tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.

  • Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng và không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì có thể lên đến 300 giờ/năm.

Chi phí hợp lý:

Khoản tiền chi trả tiền làm thêm giờ nếu nằm trong khung pháp luật cho phép, là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ, thì sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp làm thêm giờ vượt quy định:

Đối với khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động làm thêm giờ vượt quá quy định của pháp luật lao động, nhưng thuộc trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/năm (quy định tại Công văn 440/TCT-CS năm 2013), doanh nghiệp cần đảm bảo thỏa thuận với người lao động, bố trí nghỉ bù hợp lý và tập hợp đầy đủ chứng từ.

Trong các trường hợp đặc biệt khác do nguyên nhân khách quan phải làm thêm giờ, Tổng cục Thuế (Công văn 2323/TCT-CS năm 2015) cũng đã nêu rõ, Cục Thuế phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội sẽ xem xét tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Nếu có lý do chính đáng và có đủ chứng từ, khoản chi phí này vẫn có thể được tính vào chi phí được trừ.

Tóm lại, tùy từng trường hợp cụ thể, Cục thuế các tỉnh, thành phố sẽ xem xét, đánh giá để cho phép doanh nghiệp hạch toán chi phí làm thêm giờ. Doanh nghiệp cần đảm bảo tuân thủ quy định và lưu giữ đầy đủ chứng từ để hợp lý hóa khoản chi phí này.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/cach-tinh-thue-tncn-doi-voi-tien-tang-ca-lam-them-gio-nhu-the-nao-1146.html
Next Post Previous Post