Kiểm toán độc lập và những quy định

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, tính minh bạch tài chính trở thành yếu tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Các cổ đông, nhà đầu tư, cơ quan quản lý hay thậm chí chính bản thân doanh nghiệp đều cần một “tấm gương phản chiếu” trung thực về tình hình tài chính. Và kiểm toán độc lập chính là công cụ hữu hiệu để đảm bảo điều đó. Không chỉ dừng lại ở việc xác nhận báo cáo tài chính có đúng chuẩn mực hay không, kiểm toán độc lập còn góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp, tạo niềm tin cho đối tác, nhà đầu tư và hỗ trợ quản lý nhà nước. Chính vì vậy, việc hiểu rõ bản chất, giá trị và các loại báo cáo kiểm toán độc lập là điều mà bất kỳ nhà quản lý hay người làm nghề kế toán – kiểm toán nào cũng cần nắm vững.

1. Kiểm toán độc lập là gì?

Kiểm toán độc lập được hiểu là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm tra và đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính, cũng như các công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
Trong đó:
Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định pháp luật Việt Nam, hoặc là người có chứng chỉ kiểm toán viên do nước ngoài cấp và được Bộ Tài chính công nhận sau khi vượt qua kỳ thi sát hạch pháp luật Việt Nam.
Kiểm toán viên hành nghề là người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, và toàn bộ nghĩa vụ cũng như cam kết của chi nhánh này tại Việt Nam sẽ do doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài chịu trách nhiệm.

2. Gía trị của báo cáo kiểm toán độc lập

2.1. Đối với báo cáo tài chính:

Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính, đồng thời xem xét sự phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2.2. Đối với báo cáo kiểm toán tuân thủ:

Báo cáo này đánh giá việc chấp hành pháp luật, các quy chế và quy định trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán

2.3. Đối với báo cáo kiểm toán hoạt động:

Báo cáo tập trung vào việc đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quá trình quản lý, sử dụng tiền, tài sản và nguồn lực của đơn vị được kiểm toán.

2.4. Mục đích sử dụng báo cáo kiểm toán:

- Là cơ sở để cổ đông, nhà đầu tư, bên liên doanh, liên kết, khách hàng và các tổ chức, cá nhân có quyền lợi liên quan giải quyết các vấn đề về quyền lợi và nghĩa vụ.
- Giúp cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý, điều hành theo thẩm quyền.
- Hỗ trợ đơn vị được kiểm toán phát hiện, khắc phục kịp thời sai sót, hạn chế yếu kém trong hoạt động.

3. Báo cáo kiểm toán độc lập

3.1. Các loại báo cáo kiểm toán độc lập

a) Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Báo cáo này được lập theo chuẩn mực kiểm toán và bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Đối tượng của cuộc kiểm toán.
- Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
- Phạm vi và căn cứ để tiến hành cuộc kiểm toán.
- Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán.
- Ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính đã kiểm toán.
- Các nội dung khác theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
Một số yêu cầu cụ thể:
- Ngày ký báo cáo kiểm toán không được trước ngày ký báo cáo tài chính.
- Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc người được ủy quyền bằng văn bản). Người được ủy quyền này bắt buộc phải là kiểm toán viên hành nghề.
- Đối với báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty theo mô hình công ty mẹ – công ty con, việc kiểm toán phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kiểm toán.
b) Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác
Loại báo cáo này được lập dựa trên cơ sở báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và áp dụng chuẩn mực kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể.

3.2. Ý kiến kiểm toán độc lập

- Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và các nội dung khác đã được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
- Bộ Tài chính quy định nội dung không được ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán phù hợp với chuẩn mực kiểm toán.
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với đơn vị được kiểm toán có quyền yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại ViệtNam và đơn vị được kiểm toán giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán.

4. Hồ sơ kiểm toán độc lập

- Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến từng cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kiểm toán.
- Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải lập hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
- Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
+ Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng.
+ Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là mười năm.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu tữ hồ sơ kiểm toán an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật.
+ Hồ sơ kiểm toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng kiểm toán, từng cuộc kiểm toán.

5. Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập

- Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ theo khoản 1 Điều 40 của Luật. Đồng thời, phải thiết lập chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán cụ thể
- Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ của cơ quan có thẩm quyền do Luật quy định.
- Bộ Tài chính có thể huy động kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và các chuyên gia để tham gia kiểm soát chất lượng. Nguyên tắc khi huy động là độc lập và khách quan.
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính có quyền thành lập hội đồng chuyên môn nhằm tư vấn việc xử lý các kiến nghị liên quan đến báo cáo kiểm toán và chất lượng kiểm toán.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/42730/kiem-toan-doc-lap-la-gi-04-quy-dinh-ve-kiem-toan-doc-lap
Next Post Previous Post