Khoản tiền thưởng không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có phải lập hóa đơn không?

Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều khoản chi ngoài doanh thu chính, chẳng hạn như tiền thưởng, hỗ trợ, hoặc chi khuyến khích đối tác. Tuy nhiên, không phải mọi khoản thu – chi đều liên quan đến việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, và điều này đặt ra câu hỏi quan trọng: “Khoản tiền thưởng không liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ có phải lập hóa đơn hay không?”

Bài viết dưới đây sẽ cùng bạn tìm hiểu quy định mới nhất theo Công văn 4500/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế, cũng như hướng dẫn cụ thể về việc lập hóa đơn, ngôn ngữ, đơn vị tiền tệ và nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện tử.



Khoản tiền thưởng không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có phải lập hóa đơn không?

Căn cứ theo Công văn 4500/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về thuế giá trị gia tăng như sau:

Trả lời công văn số 14738/HAN-QLDN3 ngày 03/9/2025 của Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 181/2025/NĐ-СР ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT về giá tính thuế và nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025);
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 vào Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2025).
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc, pháp luật thuế GTGT đã quy định không tính vào giá tính thuế GTGT đối với các khoản thu (trong đó có tiền thưởng) không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Theo đó, trường hợp xác định khoản tiền thưởng không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì không thuộc đối tượng phải tính thuế GTGT và không phải lập hóa đơn.

Như vậy, trường hợp xác định khoản tiền thưởng không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì không thuộc đối tượng phải tính thuế GTGT và không phải lập hóa đơn.

Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn như thế nào?

Tại khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn như sau:

[1] Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.

[2] Chữ số hiển thị trên hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.

[3] Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.

- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu).

- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.

Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc nào?

Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định hóa điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc như sau:

- Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

- Không bắt buộc có chữ ký số;

- Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

Kết luận

Trong bối cảnh các quy định về hóa đơn điện tử, ngôn ngữ và đơn vị tiền tệ ngày càng được siết chặt, việc nắm vững hướng dẫn mới sẽ giúp doanh nghiệp chủ động tuân thủ và tối ưu quy trình kế toán – thuế.



Nếu bạn thấy nội dung hữu ích, đừng ngần ngại theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Nguồn: Tổng hợp

Next Post Previous Post