Hóa Đơn Điện Tử: Những Sai Sót Thường Gặp và Cách Khắc Phục Theo Đúng Quy Định Thuế

Trong quá trình vận hành doanh nghiệp, hóa đơn luôn là một trong những chứng từ quan trọng nhất, gắn liền với mọi hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và kê khai thuế. Bài viết này sẽ tổng hợp những sai sót phổ biến nhất và giải đáp các thắc mắc thường gặp, giúp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đúng quy định và hạn chế tối đa rủi ro khi làm việc với cơ quan thuế.

I. Những lỗi thường gặp và biện pháp hạn chế rủi ro

1. Những lỗi thường gặp

Một số lỗi phổ biến doanh nghiệp dễ mắc phải gồm:
  • Ghi sai thông tin người mua (tên công ty, MST, địa chỉ), khiến hoá đơn không đủ điều kiện khấu trừ.
  • Sai ngày lập hoặc ngày ký số, làm chênh lệch kỳ kê khai thuế hoặc bị xem là lập sai thời điểm.
  • Phát hành hoá đơn khi chưa được cơ quan thuế cấp mã, dẫn đến hoá đơn không có giá trị pháp lý.
  • Sai định dạng tệp XML, khiến hệ thống thuế không tiếp nhận dữ liệu.
  • Không gửi hoá đơn đúng thời hạn cho người mua sau khi ký số.
Những sai sót này tuy nhỏ nhưng có thể khiến doanh nghiệp bị phạt vi phạm hành chính, không được khấu trừ thuế hoặc phải lập lại hoá đơn mới, gây mất thời gian và ảnh hưởng đến uy tín.

2. Biện pháp hạn chế rủi ro

Để giảm thiểu lỗi khi sử dụng hoá đơn điện tử, doanh nghiệp nên:

  • Thiết lập quy trình kiểm tra nhiều bước trước khi phát hành, gồm người lập và người duyệt.
  • Sử dụng phần mềm kế toán có tích hợp hoá đơn điện tử để đồng bộ dữ liệu, tránh nhập liệu thủ công.
  • Tổ chức đào tạo định kỳ cho kế toán để nắm vững quy định pháp luật, nhất là về thời điểm lập – ký – gửi hoá đơn.
  • Xây dựng hệ thống lưu trữ và tra cứu khoa học, đảm bảo dễ truy xuất khi cần đối chiếu hoặc điều chỉnh.
  • Áp dụng quy trình rõ ràng khi điều chỉnh, huỷ hoặc thay thế hoá đơn, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của cơ quan thuế.

II. Những câu hỏi thường gặp

1. Bán tạp hóa có phải đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền không?

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025, đối tượng bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) khởi tạo từ máy tính tiền gồm:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên;
  • Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng bao gồm: Trung tâm thương mại, siêu thị;
  • Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe động cơ khác);
  • Ăn uống, nhà hàng, khách sạn;
  • Vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
  • Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, chiếu phim.
  • Dịch vụ phục vụ cá nhân khác.
Theo đó, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh mở cửa hàng tạp hóa có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên mới bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền.

2. Ngày lập và ngày ký trên hóa đơn điện tử khác nhau thì bên mua và bên bán kê khai theo thời điểm nào?

Căn cứ theo Điểm c Khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, sửa đổi khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định đối với các hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế được xác định như sau:
"…Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này."
Ngoài ra, Công văn 1586/TCT-CS năm 2023 cũng hướng dẫn về việc kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký như sau:
"Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:
Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;
Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ."

3. Khách hàng không lấy hóa đơn, người bán có phải lập hay không?

Dù người mua là cá nhân hay khách lẻ không lấy hóa đơn, người bán vẫn phải lập hóa đơn điện tử cho giao dịch đó.

  • Thông tin người mua: Trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin, người bán có thể ghi thông tin người mua trên hóa đơn là “Người mua không cung cấp thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế”. Trường hợp khách hàng là cá nhân không kinh doanh tại siêu thị, trung tâm thương mại, hóa đơn có thể không cần ghi tên, địa chỉ, mã số thuế.

4. Không có hóa đơn đầu vào hộ kinh doanh có bị xử phạt khi bán hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ?

Hiện nay pháp luật chưa có quy định xử phạt khi không có hóa đơn đầu vào. Tuy nhiên, trường hợp hộ kinh doanh không có hóa đơn đầu vào dẫn đến việc không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP và sửa đổi bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP

5. Có được gộp nhiều hóa đơn trong tháng thành 1 hóa đơn điện tử?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này....
Đồng thời, tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn bán hàng như sau:
Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng)
Do đó, người bán không được gộp nhiều hóa đơn bán hàng trong tháng thành một hóa đơn điện tử duy nhất để xuất cho khách hàng. Việc gộp nhiều hóa đơn bán hàng có thể bị xử phạt về hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm.

6. Xuất hóa đơn điện tử cho cá nhân không ghi mã số thuế có đúng quy định không?

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
"Nội dung của hóa đơn
...
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
...
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài."
Theo đó nếu bán cho cá nhân không có kinh doanh, không có mã số thuế thì không cần phải thể hiện mã số thuế người mua. Do đó hóa đơn này vẫn không vi phạm.
Còn đối với trường hợp cá nhân này có mã số thuế nhưng họ không cung cấp để lập hóa đơn thì cần phải có chứng cứ thể hiện việc bị từ chối cung cấp mã số thuế để làm căn cứ giải trình với cơ quan có thẩm quyền khi kiểm tra, thanh tra để loại trừ trách nhiệm khi có rủi ro bị xử phạt hành chính về lập hóa đơn không đủ nội dung.

7. Thanh toán tiền hàng trước khi giao hàng có cần lập hóa đơn không?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thanh toán tiền hàng trước khi giao hàng có cần lập hóa đơn như sau:
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Như vậy, trong trường hợp thông thường, việc lập hoá đơn khi bán hàng hoá áp dụng tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua (theo giá trị tổng hàng hoá hoặc khối lượng, giá trị hoá hoá của từng lần giao). Việc lập hoá đơn khi bán hàng hoá không phụ thuộc vào việc đã thanh toán hay chưa. Chỉ mới nhận tiền hàng mà chưa giao hàng thì không phải là thời điểm xuất hoá đơn. Như vậy, thanh toán tiền hàng trước khi giao hàng không cần lập hóa đơn.

8. Doanh nghiệp giải thể có phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế không?

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ
...
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế khi giải thể.

9. Có phải lập hóa đơn khi thu tiền tạm ứng thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính – thuế?

Doanh nghiệp phải lập hóa đơn khi:
  • Hoàn thành toàn bộ dịch vụ theo hợp đồng; hoặc
  • Hoàn thành từng phần công việc (nếu hợp đồng có chia giai đoạn và được nghiệm thu từng phần).
Thời điểm lập hóa đơn chính là thời điểm nghiệm thu hoàn thành công việc, có biên bản bàn giao hoặc xác nhận của khách hàng.

10. Thủ tục đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gồm mấy bước?

Theo quy định tại b khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thủ tục đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
+ Bước 1: Gửi đơn đề nghị
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT đến cơ quan thuế.
  • Đồng thời truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.
+ Bước 2: Cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh
  • Sau khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.

Kết luận

AGS cám ơn bạn đã đọc bài viết này. Mong những thông tin này sẽ giúp ích cho bạn. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để có thêm nhiều thông tin bổ ích khác và cơ hội việc làm tại đây nhé. 

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Tổng hợp AGS
Next Post Previous Post