Tố tụng cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018: chủ thể, nguyên tắc và các giai đoạn giải quyết

Tố tụng cạnh tranh là cơ chế pháp lý đặc thù nhằm điều tra, xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, đồng thời bảo đảm vai trò quản lý nhà nước trong việc duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh. Khác với tố tụng dân sự, kinh tế hay hành chính thuần túy, tố tụng cạnh tranh mang tính chất kết hợp giữa tố tụng hành chính và tố tụng tư pháp, với hệ thống cơ quan chuyên trách và trình tự, thủ tục riêng biệt. Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định tương đối đầy đủ về nguyên tắc, chủ thể và các giai đoạn của tố tụng cạnh tranh, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, người tiêu dùng cũng như lợi ích công cộng trên thị trường.

1. Tố tụng cạnh tranh

1.1 Khái niệm

Vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh không chỉ là vụ việc của các bên mà còn là vụ việc của nhà nước với tư cách là người quản lý cạnh tranh để bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp và chống cạnh tranh bất hợp pháp. Do vậy, không như các vụ việc dân sự, kinh tế, thương mại, vụ việc cạnh tranh có thủ tục riêng, vừa có tính chất của tố tụng hành chính, vừa có tính chất của tố tụng tư pháp.

Tố tụng cạnh tranh là hoạt động điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.

1.2 Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh

- Hoạt động tố tụng cạnh tranh của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo quy định tại Luật này.

- Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mình, phải giữ bí mật về thông tin liên quan tới vụ việc cạnh tranh, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình tố tụng cạnh tranh.

Luật cạnh tranh xác định rõ việc áp dụng pháp luật cho từng loại vi phạm pháp luật cạnh tranh. Trong đó, hành vi cạnh tranh không lành mạnh được xác định không chỉ là vi phạm pháp luật cạnh tranh còn là vi phạm hành chính trong quản lý nhà nước về cạnh tranh nên quá trình xử lý cơ quan chức năng sử dụng cả pháp luật cạnh tranh và quy định của Luật Hành chính. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi chưa được Luật Cạnh tranh, pháp luật vi phạm hành chính quy định thì không coi là hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Quy định này tránh sự tuỳ tiện của cơ quan chức năng khi giải quyết các yêu cầu về cạnh tranh gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Đặc biệt, phù hợp với tính chất của tố tụng kinh tế, khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, các cơ quan cỏ thẩm quyền không chỉ tôn trọng quyền và nghĩa vụ của các bên mà còn bảo đảm bí mật kinh doanh của các doanh nghiệp và quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.

2. Chủ thể của tố tụng cạnh tranh

Như các tố tụng khác, có hai nhóm chủ thể cơ bản tham gia tố tụng cạnh tranh là:

2.1 Chủ thể tiến hành tố tụng

Thứ nhất, Cơ quan tiến hành tố tụng.

Theo khoản 1 Điều 58 Luật Cạnh tranh, các cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh gồm:

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

-Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

- Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;

Do đặc thù của vụ việc cạnh tranh, cơ quan tiến hành tố tụng canh tranh là các cơ quan chuyên trách, không phải là các cơ quan quan toà án, cơ quan kiểm sát, cơ quan điều tra... như các vụ việc khác.

Thứ hai, người tiến hành tố tụng.

Thông thường, người tiến hành tố tụng là người thuộc các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong tố tụng cạnh tranh, khoản 2 Điều 58 Luật Cạnh tranh quy định những người tiến hành tố tụng canh tranh gồm:

- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

- Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

- Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

- Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;

- Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;

- Thư ký phiên điều trần.

Người tiến hành tố tụng cạnh tranh đều thuộc cơ tiến hành tố tụng canh tranh là nhưng có tư cách khác nhau, các quyền và trách nhiệm khác nhau trong tố tụng cạnh tranh.

2.2 Chủ thể tham gia tố tụng

Điều 66 Luật Cạnh tranh quy định tham gia tố tụng cạnh tranh gồm:

- Bên khiếu nại.

- Bên bị khiếu nại.

- Bên bị điều tra.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Người làm chứng.

- Người giám định.

- Người phiên dịch.

Bên khiếu nại: Bên khiếu nại là tổ chức, cá nhân có hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận, xem xét để điều tra theo quy định tại Điều 78 của Luật cạnh tranh.

Bên bị khiếu nại: là tổ chức, cá nhân bị khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh.

Bên bị điều tra: Bên bị điều tra là tổ chức, cá nhân bị Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định tiến hành điều tra trong các trường hợp quy định tại Điều 80 của Luật cạnh tranh.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người không có khiếu nại trong vụ việc cạnh tranh, không phải là bên bị điều tra nhưng việc giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình đề nghị hoặc được bên khiếu nại, bên bị điều tra đề nghị và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người được bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu bằng văn bản tham gia tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Người làm chứng: Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

Người giám định: Người giám định là người am hiểu và có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên liên quan đề nghị giám định trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định.

Người phiên dịch: Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh yêu cầu để phiên dịch hoặc do bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan lựa chọn hoặc do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp thuận.

Trong tố tụng cạnh tranh có nhiều đối tượng tham gia tương tự như các tố tụng khác, mỗi đối tượng có vị trí riêng, góp phần giải quyết vụ việc cạnh tranh đạt kết quả. Trong đó, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng luôn có trong mọi tố tụng cạnh tranh. Đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh thì chỉ có người bị điều tra có trong mọi tố tụng, còn những người khác có trong tố tụng cạnh tranh hay không tuỳ thuộc từng vụ việc cụ thể.

3. Các giai đoạn tố tụng cạnh tranh

3.1 Khiếu nại vụ việc cạnh tranh

Theo Điều 77 Luật Cạnh tranh, các tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh trong thời hạn ba năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện. Hồ sơ khiếu nại bao gồm:

+ Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;

+ Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;

+ Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.

Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.

Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.

Bước khiếu nại tố tụng cạnh tranh khá đơn giản, người khiếu nại dễ dàng tự chuẩn bị hồ sơ khiếu nại và gửi tới Ủy ban cạnh tranh quốc gia. So với các tố tụng khác thì thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ khởi kiện ngắn hơn cho thấy đặc thù của vụ việc cạnh tranh là cần được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, tránh môi trường cạnh tranh bị xâm hại ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng, đến thị trường.

3.2 Điều tra

Điều 80, Điều 81 Luật Cạnh tranh quy định sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại, Thủ trường cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây: 

(i) Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này; 

(ii) Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.

Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.

Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày.

Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.

Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.

Theo đó, ngay khi Ủy ban Cạnh tranh quốc gia tiếp nhận đầy đủ hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh hợp lệ thì Thủ trưởng cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh ngay. Pháp luật hiện hành không chia giai đoạn điều tra thành điều tra sơ bộ và điều tra chính thức mà quy định cụ thể thời hạn điều tra cho từng loại vụ việc cạnh tranh. Điều này giúp cho giai đoạn điều tra được diễn ra nhanh chóng và bớt thủ tục báo cáo.

3.3 Phiên điều trần

Điều 93 Luật cạnh tranh quy định về giai đoạn điều trần như sau:

Thứ nhất, chuẩn bị mở phiên điều trần.

- Sau khi nhận được báo cáo điều tra và toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định sau đây:

+ Mở phiên điều trần;

+ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

+ Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.

- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định mở phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải mở phiên điều trần.

- Trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung: Trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập được chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định: mở phiên điều trần; trả hồ sơ để điều tra bổ sung; đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.

Thứ hai, triệu tập những người cần phải có mặt tại phiên điều trần.

Căn cứ vào quyết định mở phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gửi giấy triệu tập cho những người cần phải có mặt tại phiên điều trần chậm nhất mười ngày trước ngày mở phiên điều trần.

Thứ ba, phiên điều trần:

- Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật quốc gia, bí mật kinh doanh thì phiên điều trần được tổ chức kín.

- Những người tham gia phiên điều trần bao gồm:

    + Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;

    + Bên bị điều tra;

    + Bên khiếu nại;

    + Luật sư;

    + Điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranh;

- Sau khi nghe những người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.

3.4 Ra quyết định giải quyết và thi hành quyết định giải quyết

Theo quy định Điều 99 Luật Cạnh tranh thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ việc cạnh tranh bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chỉ được căn cứ vào kết quả của việc hỏi tại phiên điều trần, tranh luận và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên điều trần. Quyết định được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thông qua bằng cách biểu quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo phía có ý kiến của Chủ tọa phiên điều trần.

Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có các nội dung chủ yếu sau đây:

    + Tóm tắt nội dung vụ việc;

    + Phân tích vụ việc;

    + Kết luận xử lý vụ việc.

Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.

Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày kết thúc thời hạn khiếu nại quy định tại Điều 96 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật cạnh tranh.

3.5 Chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

Điều 31 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP quy định về chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác như sau:

- Doanh nghiệp vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định này phải chấp hành quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.

3.6 Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

Điều 33 Nghị định sô 75/2019/NĐ-CP quy định về thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh như sau:

Hết thời hạn chấp hành quyết định giải quyết vụ việc cạnh tranh mà tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện thi hành, không khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 96 của Luật Cạnh tranh, bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.

Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương do mình đã cấp cho các doanh nghiệp vi phạm hành chính về cạnh tranh theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

Các cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện phần quyết định liên quan đến tài sản của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://luatminhkhue.vn/to-tung-canh-tranh-la-gi-trinh-tu-thu-tuc-xu-ly-vu-viec-canh-tranh-theo-quy-dinh-moi-nhat.aspx 
Next Post Previous Post