Tố tụng cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018: chủ thể, nguyên tắc và các giai đoạn giải quyết
Tố tụng cạnh tranh là cơ chế pháp lý đặc thù nhằm điều tra, xử lý các hành vi
hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, đồng thời bảo đảm vai trò
quản lý nhà nước trong việc duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh. Khác với
tố tụng dân sự, kinh tế hay hành chính thuần túy, tố tụng cạnh tranh mang tính
chất kết hợp giữa tố tụng hành chính và tố tụng tư pháp, với hệ thống cơ quan
chuyên trách và trình tự, thủ tục riêng biệt. Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định
tương đối đầy đủ về nguyên tắc, chủ thể và các giai đoạn của tố tụng cạnh
tranh, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp, người tiêu dùng cũng như lợi ích công cộng trên thị trường.
1. Tố tụng cạnh tranh
1.1 Khái niệm
Vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh
tranh không lành mạnh không chỉ là vụ việc của các bên mà còn là vụ việc của
nhà nước với tư cách là người quản lý cạnh tranh để bảo hộ quyền cạnh tranh
hợp pháp và chống cạnh tranh bất hợp pháp. Do vậy, không như các vụ việc dân
sự, kinh tế, thương mại, vụ việc cạnh tranh có thủ tục riêng, vừa có tính chất
của tố tụng hành chính, vừa có tính chất của tố tụng tư pháp.
Tố tụng cạnh tranh là hoạt động điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh và giải
quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo trình tự, thủ tục quy
định tại Luật này.
1.2 Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh
- Hoạt động tố tụng cạnh tranh của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người
tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh và của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo quy định tại Luật này.
- Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh,
người tham gia tố tụng cạnh tranh, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn và
nghĩa vụ của mình, phải giữ bí mật về thông tin liên quan tới vụ việc cạnh
tranh, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
liên quan trong quá trình tố tụng cạnh tranh.
Luật cạnh tranh xác định rõ việc áp dụng pháp luật cho từng loại vi phạm pháp
luật cạnh tranh. Trong đó, hành vi cạnh tranh không lành mạnh được xác định
không chỉ là vi phạm pháp luật cạnh tranh còn là vi phạm hành chính trong quản
lý nhà nước về cạnh tranh nên quá trình xử lý cơ quan chức năng sử dụng cả
pháp luật cạnh tranh và quy định của Luật Hành chính. Tổ chức, cá nhân thực
hiện các hành vi chưa được Luật Cạnh tranh, pháp luật vi phạm hành chính quy
định thì không coi là hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không
lành mạnh. Quy định này tránh sự tuỳ tiện của cơ quan chức năng khi giải quyết
các yêu cầu về cạnh tranh gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Đặc biệt, phù hợp
với tính chất của tố tụng kinh tế, khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, các cơ
quan cỏ thẩm quyền không chỉ tôn trọng quyền và nghĩa vụ của các bên mà còn
bảo đảm bí mật kinh doanh của các doanh nghiệp và quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Chủ thể của tố tụng cạnh tranh
Như các tố tụng khác, có hai nhóm chủ thể cơ bản tham gia tố tụng cạnh tranh
là:
2.1 Chủ thể tiến hành tố tụng
Thứ nhất, Cơ quan tiến hành tố tụng.
Theo khoản 1 Điều 58 Luật Cạnh tranh, các cơ quan tiến hành tố tụng
cạnh tranh gồm:
- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
-Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
Do đặc thù của vụ việc cạnh tranh, cơ quan tiến hành tố tụng canh tranh là các
cơ quan chuyên trách, không phải là các cơ quan quan toà án, cơ quan kiểm sát,
cơ quan điều tra... như các vụ việc khác.
Thứ hai, người tiến hành tố tụng.
Thông thường, người tiến hành tố tụng là người thuộc các cơ quan tiến hành tố
tụng. Trong tố tụng cạnh tranh, khoản 2 Điều 58 Luật Cạnh tranh quy
định những người tiến hành tố tụng canh tranh gồm:
- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
- Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh;
- Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
- Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
- Thư ký phiên điều trần.
Người tiến hành tố tụng cạnh tranh đều thuộc cơ tiến hành tố tụng canh tranh
là nhưng có tư cách khác nhau, các quyền và trách nhiệm khác nhau trong tố
tụng cạnh tranh.
2.2 Chủ thể tham gia tố tụng
Điều 66 Luật Cạnh tranh quy định tham gia tố tụng cạnh tranh gồm:
- Bên khiếu nại.
- Bên bị khiếu nại.
- Bên bị điều tra.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại,
bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Người làm chứng.
- Người giám định.
- Người phiên dịch.
Bên khiếu nại: Bên khiếu nại là tổ chức, cá nhân có hồ sơ khiếu nại vụ
việc cạnh tranh được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận, xem xét để điều tra
theo quy định tại Điều 78 của Luật cạnh tranh.
Bên bị khiếu nại: là tổ chức, cá nhân bị khiếu nại về hành vi vi phạm
pháp luật về cạnh tranh.
Bên bị điều tra: Bên bị điều tra là tổ chức, cá nhân bị Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia quyết định tiến hành điều tra trong các trường hợp quy định tại
Điều 80 của Luật cạnh tranh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là người không có khiếu nại trong vụ việc cạnh tranh, không phải là
bên bị điều tra nhưng việc giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình đề nghị hoặc được bên khiếu nại, bên
bị điều tra đề nghị và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc được Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh đưa họ vào tham gia
tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan là người được bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị
điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu bằng văn bản tham gia
tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Người làm chứng: Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ
việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư
cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người
làm chứng.
Người giám định: Người giám định là người am hiểu và có kiến thức cần
thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên
liên quan đề nghị giám định trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu
giám định.
Người phiên dịch: Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một
ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố
tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch có thể được Cơ
quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
yêu cầu để phiên dịch hoặc do bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan lựa chọn hoặc do các bên thỏa thuận lựa chọn
nhưng phải được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh chấp thuận.
Trong tố tụng cạnh tranh có nhiều đối tượng tham gia tương tự như các tố tụng
khác, mỗi đối tượng có vị trí riêng, góp phần giải quyết vụ việc cạnh tranh
đạt kết quả. Trong đó, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng luôn
có trong mọi tố tụng cạnh tranh. Đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh thì
chỉ có người bị điều tra có trong mọi tố tụng, còn những người khác có trong
tố tụng cạnh tranh hay không tuỳ thuộc từng vụ việc cụ thể.
3. Các giai đoạn tố tụng cạnh tranh
3.1 Khiếu nại vụ việc cạnh tranh
Theo Điều 77 Luật Cạnh tranh, các tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm có quyền khiếu nại đến
cơ quan quản lý cạnh tranh trong thời hạn ba năm, kể từ ngày hành vi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện. Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
+ Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
+ Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
+ Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết
để giải quyết vụ việc.
Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin,
chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu
nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho
bên bị khiếu nại.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định
tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại;
trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3
Điều 77 của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về
việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể
gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị
của bên khiếu nại.
Bước khiếu nại tố tụng cạnh tranh khá đơn giản, người khiếu nại dễ dàng tự
chuẩn bị hồ sơ khiếu nại và gửi tới Ủy ban cạnh tranh quốc gia. So với các tố
tụng khác thì thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ khởi kiện ngắn hơn
cho thấy đặc thù của vụ việc cạnh tranh là cần được giải quyết nhanh chóng,
kịp thời, tránh môi trường cạnh tranh bị xâm hại ảnh hưởng xấu đến người tiêu
dùng, đến thị trường.
3.2 Điều tra
Điều 80, Điều 81 Luật Cạnh tranh quy định sau khi nhận được hồ sơ khiếu
nại, Thủ trường cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định điều tra vụ
việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
(i) Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều
77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật
này;
(ii) Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh là 09 tháng kể từ
ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần
nhưng không quá 03 tháng.
Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là
90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì
được gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày.
Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là
60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì
được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên
quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.
Theo đó, ngay khi Ủy ban Cạnh tranh quốc gia tiếp nhận đầy đủ hồ sơ khiếu nại
vụ việc cạnh tranh hợp lệ thì Thủ trưởng cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
sẽ ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh ngay. Pháp luật hiện hành không
chia giai đoạn điều tra thành điều tra sơ bộ và điều tra chính thức mà quy
định cụ thể thời hạn điều tra cho từng loại vụ việc cạnh tranh. Điều này giúp
cho giai đoạn điều tra được diễn ra nhanh chóng và bớt thủ tục báo cáo.
3.3 Phiên điều trần
Điều 93 Luật cạnh tranh quy định về giai đoạn điều trần như sau:
Thứ nhất, chuẩn bị mở phiên điều trần.
- Sau khi nhận được báo cáo điều tra và toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ
tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Mở phiên điều trần;
+ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
+ Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.
- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định mở phiên điều trần,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải mở phiên điều trần.
- Trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung: Trường hợp nhận thấy các chứng cứ
thu thập được chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của Luật này, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh phải ra một trong các quyết định: mở phiên điều trần; trả hồ sơ để điều
tra bổ sung; đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.
Thứ hai, triệu tập những người cần phải có mặt tại phiên điều trần.
Căn cứ vào quyết định mở phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
gửi giấy triệu tập cho những người cần phải có mặt tại phiên điều trần chậm
nhất mười ngày trước ngày mở phiên điều trần.
Thứ ba, phiên điều trần:
- Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có
liên quan đến bí mật quốc gia, bí mật kinh doanh thì phiên điều trần được tổ
chức kín.
- Những người tham gia phiên điều trần bao gồm:
+ Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, thư ký phiên điều trần;
+ Bên bị điều tra;
+ Bên khiếu nại;
+ Luật sư;
+ Điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh
tranh;
- Sau khi nghe những người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh
luận, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và
quyết định theo đa số.
3.4 Ra quyết định giải quyết và thi hành quyết định giải quyết
Theo quy định Điều 99 Luật Cạnh tranh thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ việc cạnh tranh bằng cách biểu
quyết theo đa số về từng vấn đề. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chỉ được
căn cứ vào kết quả của việc hỏi tại phiên điều trần, tranh luận và các chứng
cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên điều trần. Quyết định được Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh thông qua bằng cách biểu quyết theo đa số, trường hợp số
phiếu ngang nhau thì quyết định theo phía có ý kiến của Chủ tọa phiên điều
trần.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tóm tắt nội dung vụ việc;
+ Phân tích vụ việc;
+ Kết luận xử lý vụ việc.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên
quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày kết thúc
thời hạn khiếu nại quy định tại Điều 96 của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 99 của Luật cạnh tranh.
3.5 Chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Điều 31 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP quy định về chấp hành quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy
định pháp luật về cạnh tranh khác như sau:
- Doanh nghiệp vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh có hiệu lực pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại
Mục 5 Chương II của Nghị định này phải chấp hành quyết định xử phạt hành chính
về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm quy định pháp luật về
cạnh tranh khác.
3.6 Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Điều 33 Nghị định sô 75/2019/NĐ-CP quy định về thi hành quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh như sau:
Hết thời hạn chấp hành quyết định giải quyết vụ việc cạnh tranh mà tổ chức, cá
nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện thi hành, không khiếu nại đến Chủ tịch
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 96 của Luật Cạnh tranh, bên
được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tổ chức thi hành
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan đó.
Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc văn bản tương đương do mình đã cấp cho các doanh nghiệp vi phạm
hành chính về cạnh tranh theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh.
Các cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp
buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, chia, tách
doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua
theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có
trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành có trách nhiệm tổ
chức thực hiện phần quyết định liên quan đến tài sản của quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh theo yêu cầu của bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã
có những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm
nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫnAGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://luatminhkhue.vn/to-tung-canh-tranh-la-gi-trinh-tu-thu-tuc-xu-ly-vu-viec-canh-tranh-theo-quy-dinh-moi-nhat.aspx
.png)
